CULTURAL APPROACH FROM THE SYSTEM OF LOCAL ETHNIC PLACE NAMES IN THE CENTRAL HIGHLANDS - Case research of the E-de, Jrai, Mnong ethnic groups in Dak Lak province

Authors

  • Thu Nguyen Thi Bich Vietnam Academy for Ethnic Minorities

DOI:

https://doi.org/10.54163/ncdt/365

Abstract

The Central Highlands includes 5 provinces: Gia Lai, Kon Tum, Dak Lak, Lam Dong; to be a large cultural area and has its own characteristics compared to other cultural areas due to historical, topographical, geographical conditions,... In the Central Highlands, there are more than 10 local ethnic groups, basically belonging to two language groups: Mon-Khmer and Austronesian. Therefore, between ethnic groups of the same language group there will be certain similarities in language and culture… Place names in local ethnic languages in the Central Highlands - an element of culture - dominate over place names in Vietnamese. Through the system of place names, we can explain many issues about the culture of the ethnic groups here. The article will study the case of place names in E-de, Jrai, Mnong languages - local ethnic groups in Dak Lak province and draw some conclusions about housing, cuisine, costumes, traditional occupations and beliefs of the ethnic groups in the Central Highlands in general and Dak Lak province in particular.

References

Âu. N. V. (1993). Địa danh Việt Nam. Hà Nội: Nxb. Giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2020). Chương trình giáo dục phổ thông tiếng Gia-rai, Ê-đê, Mnông. Ban hành kèm theo Thông tư số 34/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020.

Cảnh. Đ. N. (2018). Giáo trình Địa danh Việt Nam. Cần Thơ: Nxb. Trường Đại học Cần Thơ.

Công. M. T. (2019). Từ điển Ê-đê - Việt (Hdruôm Hră Mblang Klei Blu Ê Đê - Yuăn).

http://edeviet.edu.vn/

Chinh. N. N., H’Loanh. N., & Giang. N. T. H. (2016). Một số điểm khác biệt giữa tiếng Ê-đê và Tiếng Việt. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 109.

Durisbourne. (1965). Từ điển Ê-đê -Pháp. Paris.

Đạo. B. M. (2006). Dân tộc Ba na ở Việt Nam. Hà Nội: Nxb. Khoa học xã hội.

Jacques Doumes. (2002). Rừng, đàn bà và điên loạn (sách dịch). Hà Nội: Nxb. Hội Nhà văn.

Jacques Doumes. (2018). Miền đất huyền ảo (Dịch: Nguyên Ngọc). Hà Nội: Nxb. Thông tin và Truyền thông.

Georges Condominas. (1974). Chúng tôi ăn rừng Đá - Thần Gôo, Biên niên của Sar Luk, làng Mnông Gar (Thường được viết tắt là “Chúng tôi ăn rừng”). Paris. Mercure de France.

Hùng. L. (1994). Buôn, làng cổ truyền xứ Thượng. Hà Nội: Nxb. Văn hóa dân tộc.

Hoạt. N. M. (2012). Từ loại danh từ trong tiếng Ê-đê. LATS, Học viện Khoa học xã hội.

Hồ Chí Minh. (2011). Toàn tập, Tập 3. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật.

Phê. H. (2009). Từ điển Tiếng Việt. Đà Nẵng: Nxb. Đà Nẵng.

Sinh. L. H. (1995). Nghiên cứu quy hoạch - kiến trúc buôn làng dân tộc Ê-đê trên cơ sở nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc. Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học kỹ thuật, Trường Đại học Xây dựng. Hà Nội.

UNESCO. (2001). Universal Declaration on Culture Diversity. Paris.

Thêm. T. N. (1996). Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam. TP. Hồ Chí Minh: Nxb. TP. Hồ Chí Minh.

Vượng. T. Q. (2006). Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam. Hà Nội: Nxb. Giáo dục.

Published

2024-11-20

Issue

Section

TRADITIONAL CULTURE AND DEVELOPMENT