PARTY DEVELOPMENT IN THE SOUTH AND THE PLAN TO COORDINATE WITH THE NATIONAL BATTLEFIELD (1952-1954)
DOI:
https://doi.org/10.54163/ncdt/317Abstract
War, historically, the mobilization of large armies, the use of machine guns, tanks and bombs have been imperative. The Party and people of the South demonstrated the spirit of “rather sacrifice everything than lose the country, never become slaves” and set an example of Vietnamese revolutionary heroism, sacrificing themselves to fight for the independence of the Fatherland. From the time the Dien Bien Phu Campaign opened on March 13th, 1954, until the day of total victory on May 7th, 1954, the army and people of the South stepped up their attacks, took the initiative on the battlefield and expanded many liberated areas... In order to have a basis for a sufficient and correct assessment of the revolutionary
reality in the South, this article focuses on Party building in the South and the strategy of coordinating
with the battlefields of the whole country (1952-1954), specifically the South implementing the policy of
Party rectification, army rectification, implementing the plan of coordinating the battlefields of the whole
country, the front behind the enemy in the South with some typical battles.
References
Archimedes L.A.Patti. (2008). Tại sao Việt Nam. Đà Nẵng: Nxb. Đà Nẵng.
Báo cáo năm 1952 của Trung ương Cục. Hồ sơ A98-LS/CCT/QK7.
Bản số 5, Hồ sơ số 1: Phòng Tỉnh đội Mỹ Tho, Kho lưu trữ K4BQP.
Báo cáo tình hình tổng quát Phân liên khu miền Đông (từ tháng 9/1953 đến tháng 5/1954). Tài liệu LS-53, lưu tại Phòng Khoa học Quân sự Quân khu 7.
Bộ Tư lệnh Phân liên khu miền Đông: Tình hình tổng quát Phân liên khu miền Đông từ tháng 9/1953 đến cuối tháng 5/1954.
Bảo Đại: Con rồng An Nam, Trung tâm Thông tin Khoa học Quân sự. (1982). Lưu tại Thư viện Lịch sử Quân sự, Ký hiệu VL-3627.
Ban Tổng kết chiến tranh Thành ủy TP. Hồ Chí Minh. (1994). Lịch sử Sài Gòn - Chợ Lớn - Gia Định kháng chiến (1945-1975). Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.
Bộ tư lệnh Quân khu 9. (1996). Quân khu ba mươi năm kháng chiến 1945-1975. Hà Nội: Nxb. Quân Đội nhân dân.
Ban Chỉ đạo và Ban biên tập truyền thống Tây Nam Bộ. (2000). Tây Nam Bộ 30 năm kháng chiến (1945-1975). Cần Thơ: Nxb. Cần Thơ.
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2001). Văn kiện Đảng toàn tập, tập 12. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật.
Đảng Ủy và Bộ tư lệnh Quân khu 7. (2003). Lịch sử công tác Đảng, công tác chính trị Lực lượng vũ trang Quân khu 7 (1945-1954), tập 1. Hà Nội: Nxb. Quân Đội nhân dân.
Đảng ủy Bộ Tư lệnh Quân khu 9. (2018). Tiểu đoàn 307 trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1948-1954). Hà Nội: Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật.
Fredrick Aandahl, Foreign relations of the United States, 1951. Asia and the Pacific (in two parts) Volume VI, Part 1, 1951. https://search.library.wisc.edu/digital/AKGXUB34WDRDHQ8L/pages?as=text&view=scroll
Harold S. Callender. (1953). “Paris Debate on Indo-China Shows Differences with U.S.,” New York Times, July 24, 1953, p.3.
Henri Navarre. (2004). Đông Dương hấp hối. Hà Nội: Nxb. Công an nhân dân.
Hội đồng Chỉ đạo biên soạn Lịch sử Nam Bộ kháng chiến. (2020). Biên niên sự kiện lịch sử Nam Bộ kháng chiến 1945-1975. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật.
Hội đồng Chỉ đạo biên soạn Lịch sử Nam Bộ kháng chiến. (2022). Lịch sử Nam Bộ kháng chiến - tập I (1945-1954). Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật.
Liệu, V. Đ. (2000). Tây Nam Bộ 30 năm kháng chiến (1945-1975). Cần Thơ: Nxb Cần Thơ.
Nghinh, N.Đ. (1987). Về quyền sở hữu ruộng đất khẩn hoang dưới thời phong kiến. Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 5, 6, tr.236-237.
The Ambassador in France (Bruce) to the Secretary of State. (1951). https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1951v06p1/d317
Thêm, Đ. (1966). Hai mươi năm qua 1945-1964, việc từng ngày. Sài Gòn: Nxb. Nam Chi Tùng Thư.
Trà, T.V. (2005). Kết thúc cuộc chiến tranh 30 năm. Hà Nội: Nxb. Quân Đội nhân dân.
“The Minister at Saigon (Heath) to the State Department,” January 8, 1952, Saigon, FRUS, Vol. XIII, Part I, p.11. https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1952-54v13p1/d26
Giáp, V.N. (1970). Mấy vấn đề về đường lối quân sự của Đảng ta. Hà Nội: Nxb. Sự thật.
Verne L. Bowers. (1974). The Development and Training of the South Vietnamese Army (1950-1972). Library of Congress Catalog Number: 74-34409 https://history.army.mil/html/books/090/90-10/cmhPub_90-10.pdf
Văn kiện Đảng 1951-1952. Ban nghiên cứu lịch sử Trung ương. Hà Nội. (1980), tập 4, quyển 1.
William S. White. (1954). Senate Weighs Indo-China; Bipartisan Stand Shapes Up. New York Times, April 7, p.1.